Pháp luật Việt Nam quy định người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn .
1. Để xác định mức độ khuyết tật, người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật làm hồ sơ gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.Hồ sơ đề nghị xác định mức độ khuyết tật bao gồm:
- Đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật (Mẫu số 01 Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH);
- Bản sao các giấy tờ liên quan như: bệnh án, giấy tờ khám, điều trị, phẫu thuật, Giấy xác nhận khuyết tật cũ và các giấy tờ có liên quan khác;
- Bản sao kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động hoặc các giấy tờ liên quan khác (nếu có).
(tham khảo Điều 4 Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02 tháng 01 năm 2019)
2. Các chính sách trợ giúp xã hội mà Người khuyết tật Việt Nam có thể được hưởng như sau:
a) Trợ giúp y tế:
Trạm Y tế cấp xã nơi người khuyết tật cư trú có trách nhiệm đối với việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người khuyết tật. Theo đó, Người khuyết tật sẽ được Trạm y tế cấp xã cung cấp các dịch vụ sau:
- Được tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật;
- Được hướng dẫn phương pháp phòng bệnh, tự chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng;
- Được lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe;
- Được khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với phạm vi chuyên môn của Trạm y tế cấp xã.
(tham khảo Điều 21 Luật Người Khuyết tật số 51/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010).
b) Trợ cấp xã hội
Người khuyết tật được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm: (i) Người khuyết tật đặc biệt nặng (trừ Người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống); (ii) Người khuyết tật nặng; (iii) Người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận vào nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
Về mức hỗ trợ, từ 01/7/2021,người khuyết tật được hưởng số tiền trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
- Đối với người khuyết tật đặc biệt nặng: 720.000 đồng/tháng;
- Đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng: 900.000 đồng/tháng;
- Đối với người khuyết tật nặng: 540.000 đồng/tháng;
- Đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng: 720.000 đồng/tháng.
c) Hỗ trợ kinh phí cho người nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật
Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng sẽ được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng, bao gồm: (i) Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó; (ii) Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng; (iii) Người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng (trừ Người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận vào nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội) đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Về mức hỗ trợ kinh phí hằng tháng cho người chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật như sau:
- Hộ gia đình đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng mỗi một người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng kinh phí hỗ trợ là 360.000 đồng;
- Hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc: (i) 540.000 đồng đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng mỗi một người khuyết tật đặc biệt nặng; (ii) 900.000 đồng đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng mỗi một trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng;
- Được hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;
- Được ưu tiên vay vốn, dạy nghề tạo việc làm, phát triển kinh tế hộ và chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật liên quan.
d) Bảo hiểm y tế:
Chế độ bảo hiểm y tế dành cho người khuyết tật được xác định dựa trên mức độ khuyết tật. Theo đó, Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng. (tham khảo điểm g khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008).
Người khuyết tật thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng sẽ do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế và sẽ được hưởng bảo hiểm với mức hưởng như sau:
- Khám, chữa bệnh đúng tuyến: Được thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả bảo hiểm y; chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật;
- Khám, chữa bệnh không đúng tuyến (trừ trường hợp cấp cứu được hưởng quyền lợi BHYT như đúng tuyến) được quỹ BHYT thanh toán như sau: (i) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi cả nước; (ii) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi cả nước; Tại bệnh viện tuyến huyện là 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi cả nước.
(tham khảo Điều 22 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014)
e) Trợ giúp pháp lý:
Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định người khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý. Người khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý được hiểu là người khuyết tật thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật. (tham khảo Điều 2 Nghị định 144/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017).
Người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí bằng các hình thức: tư vấn, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng với tất cả lĩnh vực pháp luật, trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại.
Khi có nhu cầu trợ giúp pháp lý, người khuyết tật có khó khăn về tài chính có thể liên hệ với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố để được hướng dẫn và giải quyết.
f) Trợ giúp giáo dục:
Người khuyết tật học tập trong các cơ sở giáo dục có dạy người khuyết tật, các trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập được hưởng các chính sách hỗ trợ về giáo dục như sau:
- ưu tiên nhập học và tuyển sinh;
- miễn, giảm một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục;
- đánh giá kết quả giáo dục: theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học;
- Người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập;
- chính sách về học bổng và hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập.
(tham khảo Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013).
Nguyễn Thị Diễm My